Hệ nguyên tử ba chiều là gì? Các công bố khoa học về Hệ nguyên tử ba chiều

Hệ nguyên tử ba chiều là mô hình hình học hóa học mô tả vị trí các nguyên tử trong một phân tử ba chiều. Theo mô hình này, các nguyên tử được coi là các điểm có...

Hệ nguyên tử ba chiều là mô hình hình học hóa học mô tả vị trí các nguyên tử trong một phân tử ba chiều. Theo mô hình này, các nguyên tử được coi là các điểm có khối lượng không đáng kể nằm trong không gian ba chiều, và các liên kết hóa học giữa chúng được đại diện bằng các đoạn đường ảo. Hệ nguyên tử ba chiều cho phép chúng ta dễ dàng hình dung và biểu diễn cấu trúc của các phân tử phức tạp và giúp ta hiểu rõ hơn về tính chất và tương tác hóa học giữa các nguyên tử trong chúng.
Hệ nguyên tử ba chiều, hay còn gọi là mô hình VSEPR (Valence Shell Electron Pair Repulsion), được sử dụng để dự đoán cấu trúc hình học của các phân tử ba chiều. Mô hình này dựa trên ý tưởng rằng các cặp electron trong lớp vỏ ngoài (lớp vỏ nguyên tử tác động đến cấu trúc hình học và góc liên kết của phân tử.

Cách thức áp dụng mô hình VSEPR như sau:
1. Đếm số đôi electron không liên kết (ép tự do) trên nguyên tử trung tâm và số đôi liên kết (ép liên kết) xung quanh nguyên tử trung tâm. Điều này cho phép xác định số electron xung quanh nguyên tử trung tâm.
2. Dựa vào số electron còn lại xung quanh nguyên tử trung tâm, ta dự đoán hình dạng phân tử bằng cách sử dụng các nguyên tắc sau:
- Sử dụng cặp electron xung quanh nguyên tử trung tâm để tạo ra cặp electron càng xa nhau càng tốt để tránh sự đẩy lẫn nhau (tương tự như nguyên tắc Pauli).
- Đối với phân tử có những điện tử không liên kết, chúng thường sẽ chiếm vị trí xa nhau nhất có thể để giảm sự đẩy lẫn nhau.
- Sự ưu tiên của các cặp electron theo thứ tự là: cặp electron liên kết kép > cặp electron liên kết đơn > cặp electron không liên kết.

Dựa trên các nguyên tắc trên và thông qua việc sử dụng bảng tuần hoàn, ta có thể xác định được các hình dạng phân tử phổ biến như các hình dạng hình cầu, cầu ghế, tứ diện, ba diện, vuông phẳng, và tông cầu.

Mô hình VSEPR rất hữu ích trong việc dự đoán cấu trúc hình học của các phân tử và giúp ta hiểu rõ hơn về sự tương tác giữa các nguyên tử trong phân tử.
Mô hình VSEPR xây dựng các giả định về sự tương tác giữa các cặp electron và giữa các cặp electron và các nguyên tử xung quanh. Dựa trên các giả định này, mô hình VSEPR cho phép chúng ta dự đoán được hình dạng phân tử và góc liên kết.

Các giả định chính của mô hình VSEPR bao gồm:

1. Các cặp electron liên kết và cặp electron không liên kết (cặp electron không tham gia vào liên kết hoặc liên kết đôi) xung quanh nguyên tử trung tâm ở trạng thái cơ bản sẽ chọn vị trí để tạo ra khoảng cách xa nhau nhất vì sự đẩy lẫn giữa các cặp electron là lớn nhất.

2. Cự ly giữa các cặp electron cũng như cặp electron và nguyên tử trung tâm phải được cân bằng để đạt được sự ổn định cao và ít có sự đẩy lẫn.

3. Cặp electron xung quanh nguyên tử trung tâm tạo ra một lực đẩy lẫn với các cặp electron khác, và cặp electron liên kết tạo ra một lực đẩy lẫn với các cặp electron không liên kết. Nguyên tắc này được gọi là nguyên tắc repulsion.

Các dạng hình học chính được dự đoán bởi mô hình VSEPR bao gồm:

1. Hình dạng hình cầu: Các phân tử có công thức AX₂, AX₃, AX₄, và cặp electron xung quanh nguyên tử trung tâm có hình dạng hình cầu, ví dụ như phân tử của CO₂ (AX₂) có hình dạng hình cầu.

2. Hình dạng cầu ghế: Các phân tử có công thức AX₄E, AX₅, AX₄E₂, và cặp electron không liên kết tạo thành hình dạng cầu ghế trên một lớp phẳng, ví dụ như phân tử của SF₄ (AX₄E) có hình dạng cầu ghế.

3. Hình dạng tứ diện: Các phân tử có công thức AX₄E₂, AX₄E₃, và các cặp electron không liên kết tạo thành hình dạng tứ diện, ví dụ như phân tử của SF₄ (AX₄E₂) có hình dạng tứ diện.

4. Hình dạng ba diện: Các phân tử có công thức AX₃E, AX₃E₂, AX₃E₃, và các cặp electron không liên kết tạo thành hình dạng ba diện, ví dụ như phân tử của PCl₅ (AX₃E₂) có hình dạng ba diện.

5. Hình dạng vuông phẳng: Các phân tử có công thức AX₄E₂E'₂, AX₄E₃, và các cặp electron không liên kết tạo thành hình dạng vuông phẳng, ví dụ như phân tử của SF₄ (AX₄E₂E'₂) có hình dạng vuông phẳng.

6. Hình dạng tông cầu: Các phân tử có công thức AX₆ và các cặp electron không liên kết tạo thành hình dạng tông cầu, ví dụ như phân tử của SF₆ (AX₆) có hình dạng tông cầu.

Mô hình VSEPR cung cấp một phương pháp dự đoán chính xác và phổ biến để xác định cấu trúc hình học của các phân tử ba chiều dựa trên một số lượng hữu hạn các giả định và nguyên tắc cơ bản về tương tác electron.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hệ nguyên tử ba chiều":

Phương pháp đại số cho nguyên tử heli
Hamiltonian của nguyên tử heli được biểu diễn dưới dạng đại số thông qua các toán tử sinh hủy lượng tử, cho phép ứng dụng phương pháp đại số để giải bài toán. Ở đây, bộ hàm cơ sở của bài toán được viết dưới dạng bộ hàm sóng của hai dao động tử điều hòa bốn chiều rất thuận tiện cho tính toán, đồng thời vẫn mang các đặc điểm của hàm sóng bài toán tương tác Coulomb. Bộ hàm này được dùng một cách hiệu quả để giải bài toán nguyên tử đang xét và mở rộng cho các hệ nguyên tử khác phức tạp hơn, ví dụ như bài toán nguyên tử heli trong từ trường. 16.00 Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman",serif;}
#phương pháp đại số #hệ nguyên tử ba chiều #toán tử sinh hủy #bộ hàm cơ sở
Phát hiện nhạy cảm mới về vi mô ánh sáng của vàng keo trên các mẫu mỏng siêu mỏng bằng phép chiếu tương phản phản xạ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 94 - Trang 61-71 - 1990
Một phương pháp đơn giản sau khi nhúng để kết hợp giữa vi thể ánh sáng và điện tử được giới thiệu. Các loại kháng nguyên khác nhau trong thận của chuột và chuột cống bình thường cũng như trong các mô từ các trường hợp viêm thận do thí nghiệm gây ra đã được nhuộm sau khi nhúng bằng Lowicryl K4M bằng phương pháp vàng miễn dịch (bạc). Các hạt vàng (được tăng cường bằng bạc) đã được quan sát bằng vi thể ánh sáng, ví dụ như bằng vi thể sáng (BFM) và vi thể tương phản phản xạ (RCM), cũng như bằng vi thể điện tử. Tiềm năng của hình ảnh RCM trong lĩnh vực này đã được nghiên cứu, dẫn đến việc phát hiện thành công các hạt vàng keo (15 nm) hoặc các hạt vàng được tăng cường bằng bạc, trên các lát cắt siêu mỏng. Hơn nữa, một độ nhạy phát hiện gia tăng của RCM so với BFM cùng với một sự gia tăng trong độ nhạy của nhuộm miễn dịch bằng cách quan sát RCM đã được phát hiện. Các cách khác nhau để sử dụng RCM, riêng lẻ hoặc kết hợp với vi thể sáng hoặc vi thể tương phản pha để quan sát các phần nhựa khác nhau về độ dày, loại nhựa và nhuộm, đã được thảo luận.
#Vi thể ánh sáng #vi thể điện tử #kháng nguyên #thận #viêm thận #hình ảnh #vàng keo #tương phản phản xạ
Giới thiệu những văn bản chiếu, chỉ và chế phong ban cho Xuân Quang hầu Nguyễn Khắc Tuấn (1767 - 1823)
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Tập 11 Số 4 - Trang 73-79 - 2022
Sống trong buổi chuyển tiếp triều đại và lịch sử dân tộc, Xuân Quang hầu Nguyễn Khắc Tuấn (1767 - 1823) đã dành trọn đời mình cho sự nghiệp kiến quốc của nhà Nguyễn. Cuộc đời ông gắn liền với công cuộc tiễu trừ phỉ đảng bảo vệ biên cương phía Bắc Việt Nam. Từ lúc đầu quân phò chúa Nguyễn Phúc Ánh, ông lập nhiều công lao binh mã, được thăng thụ các chức Cai đội, Chưởng cơ, Khâm sai, tước hầu... Sự tin dùng tuyệt đối của triều đình trực tiếp khẳng định tài năng, uy tín, đức độ và trên hết là lòng trung ái của ông với dân với nước. Nghiên cứu này xin giới thiệu các văn bản chiếu, chỉ và chế phong ban cho ông được lưu giữ ở đình Tân Chánh, huyện Cần Đước, tỉnh Long An, góp phần bổ sung nguồn sử liệu nghiên cứu về cuộc đời và công trạng chính trị của ông đối với đất nước trong giai đoạn lịch sử nhất định. 
#Chế phong #Đình Tân Chánh #Long An #Nguyễn Khắc Tuấn #nhà Nguyễn
NĂNG LƯỢNG CHÍNH XÁC CAO CHO TRẠNG THÁI CƠ BẢN CỦA NGUYÊN TỬ HYDRO Ở MÔI TRƯỜNG PLASMA TRONG TỪ TRƯỜNG ĐỀU
Gần đây, phương pháp toán tử FK đã được áp dụng thành công cho bài toán nguyên tử hydro trong từ trường đều với cường độ bất kì. Trong công trình này, các kết quả đó được phát triển cho trường hợp tổng quát hơn khi có tính đến thế màn chắn. Trong các đo đạc vật lí thiên văn, nguyên tử hydro có thể tồn tại một thời gian ngắn trong môi trường plasma khi mà thế màn chắn có vai trò quan trọng. Phương pháp toán tử FK được sử dụng cùng với phép biến đổi tọa độ Kustaanheimo-Stiefel và hàm sóng được khai triển theo bộ hàm cơ sở của dao động tử điều hòa bốn chiều. Tuy nhiên, để tính được yếu tố ma trận cho thành phần tương tác có thế màn chắn, cần phát triển phương pháp đại số. Điều này được làm trong bài báo với kết quả là biểu thức giải tích cho yếu tố ma trận thu được tường minh dưới dạng chuỗi cho phép xây dựng một chương trình FORTRAN tính toán năng lượng với độ chính xác cao, lên đến 32 chữ số thập phân. Giá trị số đưa ra minh họa trong bài báo với tham số màn chắn từ 0 đến 1 a.u. và cho trạng thái 1s.
#phương pháp đại số #nguyên tử hydro #thế màn chắn #hệ nguyên tử ba chiều #toán tử sinh #hủy #bộ hàm cơ sở
Đại số sóng nguyên tử bằng cách chiếu xoay của các quỹ đạo nổi Dịch bởi AI
Theoretical Chemistry Accounts - Tập 29 - Trang 85-91 - 1973
Các quỹ đạo nổi và các toán tử chiếu xoay được định nghĩa bởi Percus và Rotenberg, được sử dụng để thu được các hàm sóng xấp xỉ cho các trạng thái cơ bản của các ion tương tự heli và cho trạng thái kích thích đầu tiên 1P của heli.
#quỹ đạo nổi #toán tử chiếu xoay #ion tương tự heli #hàm sóng #trạng thái kích thích
Yếu tố ma trận cho nguyên tử heli
Yếu tố ma trận cho nguyên tử heli được biểu diễn dưới dạng giải tích, thuận lợi cho việc lập trình tìm nghiệm số của bài toán. Bộ hàm cơ sở của bài toán được viết dưới dạng bộ hàm sóng của dao động tử điều hòa tám chiều thuận tiện cho tính toán. Yếu tố ma trận này có thể mở rộng để tìm nghiệm số cho các bài toán phức tạp hơn, như bài toán nguyên tử heli trong từ trường. 16.00 Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman",serif;}
#nguyên tử heli #hệ nguyên tử ba chiều #phương pháp toán tử FK #bộ hàm cơ sở #yếu tố ma trận.
Tổng số: 6   
  • 1